cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

56A/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 615
  • 12

Tranh chấp tài sản sau ly hôn

24-02-2014

Chị NĐ_Vy kết hôn anh BĐ_Hiền ngày 25/4/1994, có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã Krông Buk, huyện KP. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2001 thì phát sinh mâu thuẫn. Tháng 11/2001, chị NĐ_Vy bỏ về quê ngoại ở tỉnh KH làm ăn sinh sống. Do chị NĐ_Vy đi khỏi địa phương hơn 2 năm mà không đăng ký tạm vắng tại chính quyền địa phương, đồng thời anh BĐ_Hiền cũng không biết tin tức, địa chỉ của chị NĐ_Vy nên ngày 10/02/2004, anh BĐ_Hiền gửi đơn đến Tòa án nhân dân huyện KP yêu cầu tuyên bố chị NĐ_Vy mất tích.


106/2014/DS-GĐT: Ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 238
  • 5

Ly hôn

20-03-2014

Theo đơn xin ly hôn đề ngày 24/8/2009 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Lê Văn Xuân trình bày: Ông và bà BĐ_Hồ Thị Bích Linh chung sống với nhau từ năm 1975, không đăng ký kết hôn. Năm 1994, hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân. Quá trình chung sống, ông và bà BĐ_Linh có 06 người con chung, gồm: chị LQ_Lê Thị Bích Ngọc, sinh năm 1975; chị LQ_Lê Thị Bích Hà, sinh năm 1978; chị LQ_Lê Thị Loan, sinh năm 1981; anh LQ_Lê Văn Thức, sinh năm 1981; anh LQ_Lê Văn Phục, sinh năm 1984 và chị LQ_Lê Thị Ngọc Thích Kim Dung, sinh năm 1992.


208/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 927
  • 14

Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà

16-07-2014
TAND cấp huyện

Tại phiên tòa, bà LQ_Châu Thị Phụng Men đại diện ông NĐ_Châu Minh Quân cho rằng ông BĐ_Khoa và bà BĐ_Vân tại thời điểm bán nhà cho ông NĐ_Quân thì chưa được cấp giấy chủ quyền nhà, chưa đóng tiền hóa giá nhà mà đã ký hợp đồng đặt cọc bán nhà với ông NĐ_Quân là không hợp pháp vô hiệu, sử dụng tiền đặt cọc mua nhà của ông NĐ_Quân để đóng tiền hóa giá nhà để làm lợi cho ông BĐ_Khoa và bà BĐ_Vân nhưng gây thiệt hại chiếm giữ tiền của ông NĐ_Quân thời gian dài từ 2012 đến nay, hiện nay lại thế chấp nhà cho ngân hàng để vay tiền . Nay ông NĐ_Quân không đồng ý mua nhà nữa, yêu cầu hủy hợp đồng đặt cọc hứa mua bán nhà giữa ông NĐ_Quân với ông BĐ_Khoa và bà BĐ_Vân, yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Khoa và bà BĐ_Vân bồi thường thiệt hại gấp đôi số tiền đặt cọc tổng cộng = 460.000.000đồng ( bốn trăm sáu mươi triệu đồng) và thanh toán ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.


32/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1544
  • 44

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

31-07-2014

NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Khang An (sau đây viết tắt theo tên giao dịch là NĐ_KABank) và BĐ_Công ty TNHH sản xuất-thương mại Thành Đạt (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Thành Đạt) đã ký Hợp đồng tín dụng (cho vay theo hạn mức đối với khách hàng là doanh nghiệp) số 2000- LAV-201101382 ngày 14/3/2011, phụ lục đính kèm, Biên bản sửa đổi bổ sung số 01/11 ngày 21/07/2011 và các Hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ thì NĐ_KABank cho BĐ_Công ty Thành Đạt vay ngoại tệ (USD) theo hình thức BĐ_Công ty Thành Đạt vay bằng USD nhưng bán lại cho NĐ_KABank để nhận Việt Nam đồng. Theo đó, NĐ_KABank đã giải ngân cho cho BĐ_Công ty Thành Đạt tổng cộng là 1.779.349,11 USD nhưng đã bán lại cho Ngân hàng và nhận bằng Việt Nam đồng.


1621/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 952
  • 23

Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà

23-12-2014
TAND cấp tỉnh

Ngày 26/4/2011 ông BĐ_Khiêm và bà BĐ_Ý ký kết hợp đồng đặt cọc mua bán căn nhà số 01 BĐ, Phường 5, Quận Y, Thành phố HCM cho ông NĐ_Châu Minh Quý với giá 3.600.000.000 đồng (ba tỷ sáu trăm triệu đồng), ông NĐ_Quý sẽ đặt cọc trước để ông BĐ_Khiêm bà BĐ_Ý có tiền đóng mua hóa giá nhà, khi nào ông BĐ_Khiêm và bà BĐ_Ý được cấp giấy chủ quyền thì ra công chứng ký kết hợp đồng mua bán nhà với ông NĐ_Quý. Từ ngày 30/8/2011 đến ngày 16/3/2012 ông BĐ_Khiêm bà BĐ_Ý đã nhận từ bà LQ_Châu Thị Phụng My là đại diện của ông NĐ_Quý tiền đặt cọc mua nhà 04 lần tổng cộng là 230.000.000 đồng (hai trăm ba mươi triệu đồng).